Kinh Dịch giảng Sơn lôi dĩnh rằng: Quan dĩnh tự cầu khẩu thực. Ý nói hãy đo miệng mà nuốt mồi. Lực lượng chính trị đã đủ để phát huy, nhưng coichừng phải tính sức mà tung hòanh. Kinh Dịch lại giảng thêm: Hổ thị trầm trầm, kỳ dục trục trục, nghĩa là con hổ đăm đăm nhìn vào con mồi cái thèm cuồn cuộn nổi dậy. Ý nói đã đành nên lượng sức, nhưng cũng phải say mê tìm chiến thắng.
64 Quẻ Dịch
Săn mồi: (quẻ Sơn lôi dĩnh)
- Kháng long hữu hối: (tức là quẻ Càn vi thiên)
- Nhu thuận như con tẫn mã: (tức là quẻ Khôn vi địa)
- Mầm non nẩy ra trong khối tuyết: (quẻ Thủy lôi truân)
- Cậu bé ngồi trong căn nhà tối : (quẻ Sơn thủy mông)
- Đợi đò sang ngang: (quẻ Thủy thiên nhu)
- Gặp kẻ ưa tranh kiện: (quẻ Thiên thủy tụng)
- Nỗi tân khổ của kẻ lãnh đạo: (quẻ Địa thủy sư)
- Nước tràn ngập ruộng đồng: (quẻ Thủy điạ tỉ)
- Mây u ám mà không mưa: (quẻ Phong thiên tiểu súc)
- Giẫm lên đuôi hổ: (quẻ Thiên trạch lý)
- Thuận buồm xuôi gió: (quẻ Địa thiên thái)
- Bước vào ngõ bí: (quẻ Thiên địa bĩ)
- Lúa chiêm gặp sấm: (quẻ Thiên hỏa đồng nhân)
- Mặt trời giữa đỉnh trời: (quẻ Hỏa thiên đại hữu)
- Trong kho lúa đầy thóc tốt (quẻ Địa sơn khiêm)
- Đắp lũy đào hào: (quẻ Lôi địa dư)
- Sấm dậy lỗi thời: (quẻ Trạch lôi tùy)
- Con ròi nằm trong ruột: (quẻ Sơn phong cổ)
- Lâm cơ ứng biến: (quẻ Địa trạch lâm)
- Nhìn cơn gió lớn: (quẻ Phong địa quan)
- Có một vật cần đập vỡ: (quẻ Hỏa lôi phê hạp)
- Huy hoàng của ngọn đèn tàn: (quẻ Hỏa sơn bí)
- Núi sập: (quẻ Sơn địa bác)
- Đợi mùa xuân đến: (quẻ Địa lôi phục)
- Trầm tĩnh mà nhận xét biến hóa: (quẻ Thiên lôi vô vọng)
- Tích thóc lúa vào trong vựa: (quẻ Sơn địa đại súc)
- Săn mồi: (quẻ Sơn lôi dĩnh)
- Vai mang quá nặng: (quẻ Trạch phong đại quá)
- Thác lũ đổ về: (quẻ Khảm vi thủy)
- Nắng đầu mùa: (quẻ Ly vi hỏa)
- Tân hôn chí hỷ: (quẻ Trạch sơn hàm)
- Nắm vững lẽ thường: (quẻ Lôi phong hằng)
- Chạy là hơn: (quẻ Thiên sơn độn)
- Con ngựa phi nước đại: (quẻ Lôi thiên đại tráng)
- Ánh nắng ban mai: (quẻ Hỏa địa tấn)
- Vầng thái dương rơi xuống đất: (quẻ Địa hỏa minh di)
- Ngọn lửa bếp: (quẻ Phong hỏa gia nhân)
- Hết thời kỳ chịu đựng: (quẻ Hỏa trạch tằng)
- Băng giá làm tê cóng chân tay: (quẻ Thủy sơn kiển)
- Tuyết tan dưới ánh dương xuân: (quẻ Lôi thủy giải)
- Biết tự hy sinh: (quẻ Sơn trạch tổn)
- Biết ăn trong lợi ích chung: (quẻ Phong lôi ích)
- Con hổ gào dưới trăng: (quẻ Trạch thiên quải)
- Chuyện ngẫu nhiên ập đến: (quẻ Thiên phong cấu)
- Hỏi kế dân gian: (quẻ Trạch địa thúy)
- Hạt giống mới gieo: (quẻ Địa phong thăng)
- Cây bị hãm trong chậu: (quẻ Trạch thủy khốn)
- Giếng nước ngọt cho kẻ đang khát: (quẻ Thủy phong tỉnh)
- Lời hô cách mạng đã vang dội: (quẻ Trạch hỏa cách)
- Tập họp các điều kiện: (quẻ Hoả phong đỉnh)
- Sấm sét ầm ầm: (quẻ Chấn vi lôi)
- Núi sừng sững: (quẻ Cấn vi sơn)
- Loài thủy điểu bay lên: (quẻ Phong sơn tiệm)
- Thị nữ của vua: (quẻ Lôi Trạch quy muội)
- Mặt trời buồn thảm: (quẻ Lôi hỏa phong)
- Người lữ khách nhiều lo phiền: (quẻ Hỏa sơn lữ)
- Cây bồ công anh gặp gió mạnh: (quẻ Tốn vi phong)
- Miệng luỡi là gốc của họa phúc: (quẻ Đòai vi trạch)
- Buồm căng trước gió: (quẻ Phong thủy hoán)
- Đốt trúc huyền diệu: (quẻ Thủy trạch tiết)
- Trái trứng sắp nở: (quẻ Phong trạch trung phù)
- Cuộc sống thiếu thuận hòa: (quẻ Lôi sơn tiểu quá)
- Thành công viên mãn: (quẻ Thủy hoả ký tế) (đúng ra là Hỏa thuỷ ký tế)
- Còn nhiều việc phải cố gắng: (quẻ Thủy hỏa vị tế)
- Kháng long hữu hối: (tức là quẻ Càn vi thiên)
- Nhu thuận như con tẫn mã: (tức là quẻ Khôn vi địa)
- Mầm non nẩy ra trong khối tuyết: (quẻ Thủy lôi truân)
- Cậu bé ngồi trong căn nhà tối : (quẻ Sơn thủy mông)
- Đợi đò sang ngang: (quẻ Thủy thiên nhu)
- Gặp kẻ ưa tranh kiện: (quẻ Thiên thủy tụng)
- Nỗi tân khổ của kẻ lãnh đạo: (quẻ Địa thủy sư)
- Nước tràn ngập ruộng đồng: (quẻ Thủy điạ tỉ)
- Mây u ám mà không mưa: (quẻ Phong thiên tiểu súc)
- Giẫm lên đuôi hổ: (quẻ Thiên trạch lý)
- Thuận buồm xuôi gió: (quẻ Địa thiên thái)
- Bước vào ngõ bí: (quẻ Thiên địa bĩ)
- Lúa chiêm gặp sấm: (quẻ Thiên hỏa đồng nhân)
- Mặt trời giữa đỉnh trời: (quẻ Hỏa thiên đại hữu)
- Trong kho lúa đầy thóc tốt (quẻ Địa sơn khiêm)
- Đắp lũy đào hào: (quẻ Lôi địa dư)
- Sấm dậy lỗi thời: (quẻ Trạch lôi tùy)
- Con ròi nằm trong ruột: (quẻ Sơn phong cổ)
- Lâm cơ ứng biến: (quẻ Địa trạch lâm)
- Nhìn cơn gió lớn: (quẻ Phong địa quan)
- Có một vật cần đập vỡ: (quẻ Hỏa lôi phê hạp)
- Huy hoàng của ngọn đèn tàn: (quẻ Hỏa sơn bí)
- Núi sập: (quẻ Sơn địa bác)
- Đợi mùa xuân đến: (quẻ Địa lôi phục)
- Trầm tĩnh mà nhận xét biến hóa: (quẻ Thiên lôi vô vọng)
- Tích thóc lúa vào trong vựa: (quẻ Sơn địa đại súc)
- Săn mồi: (quẻ Sơn lôi dĩnh)
- Vai mang quá nặng: (quẻ Trạch phong đại quá)
- Thác lũ đổ về: (quẻ Khảm vi thủy)
- Nắng đầu mùa: (quẻ Ly vi hỏa)
- Tân hôn chí hỷ: (quẻ Trạch sơn hàm)
- Nắm vững lẽ thường: (quẻ Lôi phong hằng)
- Chạy là hơn: (quẻ Thiên sơn độn)
- Con ngựa phi nước đại: (quẻ Lôi thiên đại tráng)
- Ánh nắng ban mai: (quẻ Hỏa địa tấn)
- Vầng thái dương rơi xuống đất: (quẻ Địa hỏa minh di)
- Ngọn lửa bếp: (quẻ Phong hỏa gia nhân)
- Hết thời kỳ chịu đựng: (quẻ Hỏa trạch tằng)
- Băng giá làm tê cóng chân tay: (quẻ Thủy sơn kiển)
- Tuyết tan dưới ánh dương xuân: (quẻ Lôi thủy giải)
- Biết tự hy sinh: (quẻ Sơn trạch tổn)
- Biết ăn trong lợi ích chung: (quẻ Phong lôi ích)
- Con hổ gào dưới trăng: (quẻ Trạch thiên quải)
- Chuyện ngẫu nhiên ập đến: (quẻ Thiên phong cấu)
- Hỏi kế dân gian: (quẻ Trạch địa thúy)
- Hạt giống mới gieo: (quẻ Địa phong thăng)
- Cây bị hãm trong chậu: (quẻ Trạch thủy khốn)
- Giếng nước ngọt cho kẻ đang khát: (quẻ Thủy phong tỉnh)
- Lời hô cách mạng đã vang dội: (quẻ Trạch hỏa cách)
- Tập họp các điều kiện: (quẻ Hoả phong đỉnh)
- Sấm sét ầm ầm: (quẻ Chấn vi lôi)
- Núi sừng sững: (quẻ Cấn vi sơn)
- Loài thủy điểu bay lên: (quẻ Phong sơn tiệm)
- Thị nữ của vua: (quẻ Lôi Trạch quy muội)
- Mặt trời buồn thảm: (quẻ Lôi hỏa phong)
- Người lữ khách nhiều lo phiền: (quẻ Hỏa sơn lữ)
- Cây bồ công anh gặp gió mạnh: (quẻ Tốn vi phong)
- Miệng luỡi là gốc của họa phúc: (quẻ Đòai vi trạch)
- Buồm căng trước gió: (quẻ Phong thủy hoán)
- Đốt trúc huyền diệu: (quẻ Thủy trạch tiết)
- Trái trứng sắp nở: (quẻ Phong trạch trung phù)
- Cuộc sống thiếu thuận hòa: (quẻ Lôi sơn tiểu quá)
- Thành công viên mãn: (quẻ Thủy hoả ký tế) (đúng ra là Hỏa thuỷ ký tế)
- Còn nhiều việc phải cố gắng: (quẻ Thủy hỏa vị tế)